Hồ sơ và thủ tục xin miễn giấy phép lao động mới nhất 

Theo Nghị định 152/2020/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn thi hành, quy định về hồ sơ và thủ tục xin miễn giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài (NLĐNN) có một số thay đổi so với trước đây. Do vậy, hồ sơ và thủ tục xin miễn giấy phép lao động cũng có nhiều thay đổi. Trong bài viết này, hãy cùng Info Travel cập nhật thêm những thông tin mới nhất để chuẩn bị hồ sơ và thủ tục xin miễn giấy phép lao động được đầy đủ và chính xác nhất nhé!

1. Hồ sơ xin miễn giấy phép lao động

Căn cứ theo khoản 3 Điều 8 Nghị định 152/2020/NĐ-CP. Quy định về hồ sơ xác nhận được miễn giấy phép lao động phải bao gồm các thành phần sau:

  • Văn bản đề nghị xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo Mẫu số 09/PLI.
  • Giấy chứng nhận sức khỏe hoặc giấy khám sức khỏe. Theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định 152/2020/NĐ-CP.
  • Văn bản chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài. Trừ những trường hợp không phải xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài.
  • Bản sao có chứng thực hộ chiếu còn giá trị theo quy định của pháp luật;
  • Các giấy tờ để chứng minh người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động.
Hồ sơ xin miễn giấy phép lao động bao gồm những gì?
Hồ sơ xin miễn giấy phép lao động bao gồm những gì?

2. Thủ tục xin miễn giấy phép lao động

Việc được miễn cấp Giấy phép lao động (GPLĐ) không có nghĩa là không cần thông báo cho cơ quan quản lý lao động. Do đó, người lao động nước ngoài (NLĐ) cần thực hiện các thủ tục yêu cầu xác nhận. Theo quy định tại Điều 8 của Nghị định số 152/2020/NĐ-CP. Trình tự thực hiện như sau:

Bước 1: Xin công văn chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài

Ít nhất 30 ngày trước ngày dự kiến sử dụng người lao động nước ngoài, người sử dụng lao động (ngoại trừ nhà thầu). Cần xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài cho các vị trí công việc mà người lao động Việt Nam chưa đáp ứng được. Sau đó, cần báo cáo giải trình với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tại nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc. Sử dụng Mẫu số 01/PLI Phụ lục I kèm theo Nghị định này.

Nếu có thay đổi nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài trong quá trình thực hiện. Người sử dụng lao động phải báo cáo Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Sử dụng Mẫu số 02/PLI Phụ lục I kèm theo Nghị định này. Trước ít nhất 30 ngày kể từ ngày dự kiến sử dụng người lao động nước ngoài.

Bước 2: Người sử dụng lao động cần đề nghị Sở Lao động – Thương binh và Xã hội 

Người sử dụng lao động cần phải đề nghị Sở Lao động – Thương binh và Xã hội. Tại nơi dự kiến người lao động nước ngoài làm việc xác nhận việc không thuộc diện cấp giấy phép lao động. Ít nhất 10 ngày trước ngày bắt đầu công việc/

Bước 3: Nộp hồ sơ đầy đủ theo quy định, gồm:

a) Văn bản đề nghị xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo Mẫu số 09/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Giấy chứng nhận sức khỏe hoặc giấy khám sức khỏe. Theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định này;

c) Văn bản chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài. Trừ những trường hợp không phải xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài;

d) Bản sao có chứng thực hộ chiếu còn giá trị theo quy định của pháp luật;

đ) Các giấy tờ để chứng minh người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động;

Các giấy tờ quy định tại điểm b, c và đ khoản này là 01 bản gốc hoặc bản sao có chứng thực. Nếu của nước ngoài thì phải hợp pháp hóa lãnh sự, dịch ra tiếng Việt. Và có chứng thực trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế. Mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước ngoài liên quan đều là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại hoặc theo quy định của pháp luật.

Bước 4: Thời gian xét duyệt 

Sở Lao động – Thương binh và Xã hội xem xét hồ sơ trong vòng 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ. Nếu hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền sẽ cấp văn bản xác nhận theo Mẫu số 10/PLI Phụ lục I của Nghị định số 152/2020/NĐ-CP. Trường hợp không xác nhận, cơ quan sẽ trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Lưu ý: Thời hạn xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động là tối đa 02 năm. Và tuân theo thời hạn của một trong các trường hợp quy định tại Điều 10 của Nghị định số 152/2020/NĐ-CP (tương đương thời hạn giấy phép lao động).Trường hợp cấp lại xác nhận, thời hạn tối đa cũng là 02 năm.

3. Các trường hợp cần lưu ý

3.1 Trường hợp được miễn xin công văn chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài

Trường hợp người lao động nước ngoài quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều 154 của Bộ luật Lao động và các khoản 1, 2, 8, 9, 10, 11, 12 và 13 Điều 7 Nghị định số 152/2020/NĐ-CP . Người sử dụng lao động không phải thực hiện xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài.

Đây là các trường hợp được miễn thực hiện bước 1 những vẫn phải thực hiện bước 2 của thủ tục này.

3.2 Trường hợp được miễn thủ tục xác nhận người lao động không thuộc diện cấp phép

Các trường hợp được quy định tại Điều 154 khoản 4, 6 và 8 của Bộ luật Lao động. Cũng như Điều 7 khoản 1, 2, 8 và 11 của Nghị định số 152/2020/NĐ-CP không phải thực hiện thủ tục xác nhận.

Tuy nhiên, vẫn phải thông báo cho Sở Lao động – Thương binh và Xã hội. Nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc về thông tin cá nhân, tên người sử dụng lao động, ngày bắt đầu và kết thúc công việc trước ít nhất 3 ngày. Kể từ ngày dự kiến bắt đầu làm việc tại Việt Nam.

Những trường hợp cần lưu ý khi xin miễn giấy phép lao động
Những trường hợp cần lưu ý khi xin miễn giấy phép lao động

3.3 Trường hợp được miễn cả hai thủ tục trên

Người lao động nước ngoài thuộc diện quy định tại Điều 154 khoản 4 của Bộ luật Lao động. Cũng như Điều 7 khoản 1, 2, 8 và 11 của Nghị định số 152/2020/NĐ-CP. Được miễn thực hiện bước 1 (xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài) và bước 2 (xác nhận người lao động không thuộc diện cấp phép) của thủ tục này.

Tuy nhiên, dù được miễn cả 2 thủ tục trên, người lao động nước ngoài. Và người sử dụng lao động vẫn phải thông báo cho Sở Lao động – Thương binh và Xã hội. Nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc về thông tin cá nhân, tên người sử dụng lao động, ngày bắt đầu và kết thúc công việc trước ít nhất 3 ngày. Kể từ ngày dự kiến bắt đầu làm việc tại Việt Nam.

4. Thời hạn miễn giấy phép lao động

Cũng giống như thời hạn của giấy phép lao động. Thời hạn xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động tối đa là 02 năm và theo thời hạn của một trong các trường hợp sau:

  • Thời hạn của hợp đồng lao động dự kiến ký kết.
  • Thời hạn cử lao động nước ngoài sang Việt nam làm việc của bên nước ngoài.
  • Thời hạn hợp đồng hoặc thỏa thuận mà đối tác Việt Nam và nước ngoài ký kết với nhau.
  • Thời hạn hợp đồng hoặc thỏa thuận cung cấp dịch vụ mà đối tác Việt Nam và nước ngoài ký kết với nhau.
  • Thời hạn trong văn bản cử người lao động nước ngoài vào Việt Nam. Để đàm phán cung cấp dịch vụ của nhà cung cấp dịch vụ.
  • Thời hạn xác định trong giấy phép hoạt động của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.
  • Thời hạn trong văn bản cử người lao động nước ngoài vào Việt Nam. Để thành lập hiện diện thương mại của nhà cung cấp dịch vụ đó.
  • Thời hạn trong văn bản chứng minh người lao động nước ngoài. Được tham gia vào hoạt động của một doanh nghiệp nước ngoài đã thành lập hiện diện thương mại tại Việt Nam.
  • Thời hạn trong văn bản chấp thuận sử dụng người lao động nước ngoài. Trừ trường hợp không phải thực hiện báo cáo giải trình nhu cầu sử dụng người lao động nước đã nêu ở trên.

Trường hợp cấp lại giấy miễn giấy phép lao động. Giấy miễn giấy phép lao động cấp lại cũng có thời hạn tối đa là 02 năm.

Thời hạn này được quy định rõ ràng tại Điều 8 Nghị định 152/2020/NĐ-CP 


Bài viết tham khảo:


Info Travel – Giải pháp cho mọi vấn đề thị thực

📞Hotline: 0327 828 822 – 0903 782 118

📍Địa chỉ: TK37/7 Nguyễn Cảnh Chân, Phường Cầu Kho, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam.

🌐Website: nhapcanhvietnam.com

✉️Email: congthongtinvisa@gmail.com

Bài viết liên quan
All in one